VĂN BẢN TRIỂN KHAI VỀ CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI NĂM 2024

0
149

Để đảm bảo thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách bảo trợ xã hội theo quy định, UBND phường Huyền Tụng đề nghị các ông (bà) tổ trưởng các tổ dân phố tuyên truyền rộng rãi đến nhân dân được biết các đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng cụ thể như sau:

  1. Theo Điều 5, Nghị định 20/2021/NĐ-CP ngày 15/03/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
  2. Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  3. a) Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;
  4. b) Mồ côi cả cha và mẹ;
  5. c) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
  6. d) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;

đ) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

  1. e) Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
  2. g) Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
  3. h) Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  4. i) Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
  5. k) Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  6. l) Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
  7. Người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.
  8. Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.
  9. Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều này (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).
  10. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:
  11. a) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
  12. b) Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn; (người dân thuộc Tổ Khuổi Pái)
  13. c) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;

(Lưu ý:Trong năm 2024, người cao tuổi sinh năm 1944 mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng đề nghị các ông (bà) tổ trưởng thông báo cho người dân đến UBND phường để được hướng dẫn lập hồ sơ hưởng chế độ bảo trợ xã hội theo quy định.Thời gian lập hồ sơ hưởng trợ cấp trước 1 tháng người cao tuổi đủ 80 tuổi)

  1. d) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.
  2. Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.

Người khuyết tật là những người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận trên cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt gặp khó khăn thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội. Cụ thể là người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng với các dạng tật: vận động; nghe, nói; nhìn; thần kinh tâm thần; trí tuệ và khuyết tật khác.

  1. Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 3 và 6 Điều này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn. (Tổ Khuổi Pái)
  2. Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.
  3. Thực hiện theo Nghị quyết số 20/2022/NQ-HĐND ngày 10/12/2022 của HĐND tỉnh Bắc Kạn quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội. mức trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và đối tượng khó khăn khác trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
  4. Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc một trong các trường hợp sau:
  5. a) Mồ côi cha hoặc mẹ, người còn lại đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng (không bao gồm con của người đơn thân nghèo).
  6. b) Mồ côi cha hoặc mẹ, người còn lại khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng không hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật.
  7. Cả cha và mẹ đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
  8. d) Cả cha và mẹ đều là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng không hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật.
  9. Người khuyết tật là thế hệ thứ ba của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang không hưởng chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật.
  10. Người từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang sinh sống tại các địa bàn không thuộc xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.

Căn cứ vào các quy định nêu trên, UBND phường Huyền Tụng tuyên truyền đến nhân dân trên địa bàn phường được biết và trực tiếp đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND phường (gặp bà Triệu Thị Hằng – Công chức Văn hóa Xã hội) để được hướng dẫn thực hiện các chế độ chính sách theo quy định./.

Nguồn: Công chức VHXH phường

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here